Đại học Đông Nam

Đại học Đông Nam (Southeast University – SEU ) thành lập năm 1902, tại Nam Kinh, Thủ phủ tỉnh Giang Tô, miền Đông Nam Trung Quốc. Đại học Đông Nam là Đại học trọng điểm Quốc gia. Dự án 211, Dự án 985 trực thuộc Bộ Giáo dục Trung Quốc, là trường tổng hợp đa ngành, bao gồm các ngành đào tạo Công nghệ, Kỹ thuật, Xã hội & Nhân văn, Y học, Khoa học quản lý và Nghệ thuật.v.v…
Có 3 cơ sở chính của Đại học Đông Nam Á là Cơ sở Sipailou, cơ sở Jiulonghu và cơ sở Dingjiaqiao. Sipailou (quận Huyền Vũ) và cơ sở Đinh Gia Kiều (quận Gulou) nằm ở thành phố Nam Kinh và cơ sở Cửu Long Hồ ở ngoại ô Nam Kinh (quận Giang Ninh).Đại học Đông Nam là một trong 32 trường đại học do Bộ Giáo dục Trung Quốc trực tiếp quản lý, được coi là các trường đại học hàng đầu ở Trung Quốc. Trường có 16.000 sinh viên đại học và 10.000 sinh viên sau đại học tại hơn 30 trường và khoa. Việc nhập học vào SEU rất cạnh tranh. Thông thường, trường tuyển sinh 2% học sinh trung học phổ thông hàng đầu từ cả nước vào các chương trình đại học và 5% sinh viên đại học hàng đầu vào chương trình sau đại học.
Hầu hết sinh viên được tuyển dụng bởi kỹ thuật hoặc một số trường lớn như Trường Kỹ thuật Cơ khí, Trường Kỹ thuật Năng lượng & Môi trường, Trường Khoa học & Kỹ thuật Thông tin, Trường Kỹ thuật Xây dựng, Trường Khoa học & Kỹ thuật Máy tính, Trường Kinh tế & Quản lý, cũng như Trường Kỹ thuật Giao thông Vận tải. Các học sinh còn lại được ghi danh bởi một số trường và khoa nhỏ hơn như Trường Tự động hóa, Trường Khoa học Điện tử và Khoa Vật lý.
Trường Đại học Đông Nam Bộ có khoảng 5.600 giảng viên. Trong số tất cả các giảng viên, có 8 thành viên của Học viện Trung Quốc, 25 “Học giả Trường Giang”, 1 thành viên ủy ban cấp bộ ngoại giao, 9 thành viên ủy ban cấp bộ ngoại giao, 31 nhà khoa học nghiên cứu thanh niên quốc gia xuất sắc, 7 thành viên (xếp hạng 2 trên toàn quốc) của ủy ban chuyên gia “863 dự án”, và 57 nhà khoa học nghiên cứu xuất sắc của Bộ Giáo dục.
Trường có 64 chương trình đại học, 206 chương trình thạc sĩ, 109 chương trình tiến sĩ, cũng như 15 địa điểm nghiên cứu sau tiến sĩ. Trong bảng xếp hạng chính thức gần đây nhất, 6 chương trình nằm trong top 5 và 6 chương trình khác nằm trong top 10 toàn quốc. Đặc biệt là Trường Khoa học & Kỹ thuật Y sinh đứng đầu. Trường có khả năng nghiên cứu hàng đầu. Có 10 chương trình học thuật hạng nhất quốc gia, 6 chương trình học thuật hạng nhất quốc gia tiềm năng. 3 Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Quốc gia, 1 Phòng thí nghiệm Chuyên nghiệp Quốc gia, 2 Trung tâm Nghiên cứu Kỹ thuật Quốc gia và 7 Phòng thí nghiệm Hạng Nhất của Bộ Giáo dục.
Năm 2006, quỹ nghiên cứu cho trường đại học là 600 triệu Nhân dân tệ, liệt kê vị trí thứ 7 trong cả nước.
Học phí:
Yêu cầu | Thạc sĩ | Tiến sĩ |
Bằng cấp | Tốt nghiệp Đại học | Tốt nghiệp Thạc sĩ |
Yêu cầu tiếng Trung/ Anh | HSK 5/ IELTS 6.5/ TOEFL iBT 80+ | HSK 6/ IELTS 7.5/ TOEFL iBT 80+ |
Yêu cầu khác | GPA tốt, Sức khỏe tốt | GPA tốt, Sức khỏe tốt |
Học bổng | – Miễn 100% học phí, kí túc xá
– Trợ cấp sinh hoạt phí: 3000 RMB/ tháng |
– Miễn 100% học phí, kí túc xá
– Trợ cấp sinh hoạt phí:3500 RMB/ tháng |